Nước ta đã hình thành 4 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ), bao gồm: Vùng KTTĐ phía Bắc, Vùng KTTĐ miền Trung, Vùng KTTĐ phía Nam và Vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
ĐẶC ĐIỂM
– Là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước.
– Một số đặc điểm chủ yếu:
+ Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian.
+ Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, có tiềm năng kinh tế và hấp dẫn đầu tư.
+ Có tỷ trọng GDP lớn, hỗ trợ các vùng khác.
+ Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ, tiềm năng nhân rộng toàn quốc.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
Quá trình hình thành
+ Ba vùng kinh tế trọng điểm (vùng KTTĐ Bắc Bộ, miền Trung, phía Nam) được hình thành vào đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX; vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập năm 2009.
+ Phạm vi lãnh thổ có sự thay đổi theo thời gian, bổ sung thêm các tỉnh lân cận kể từ sau năm 2000:
- Vùng KTTĐ phía Bắc: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
- Vùng KTTĐ miền Trung: Bình Định.
- Vùng KTTĐ phía Nam: Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
- Vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long: chưa bổ sung thêm tỉnh thành nào, kể từ khi thành lập năm 2009 bao gồm Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
Thực trạng
+ GDP của 3 vùng so với cả nước cao.
+ Cơ cấu GDP phân theo ngành: chủ yếu thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ.
+ Kim ngạch xuất khẩu cao, thu hút được nhiều vốn FDI.
BỐN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Vùng KTTĐ phía Bắc
+ Diện tích: 15,8 nghìn km2, dân số hơn 17,6 triệu người (2021).
+ Gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, Hà Nội là Thủ đô, đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước.
+ Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế.
+ Nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước.
+ Vùng có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta.
+ 2 quốc lộ 5 và 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng – Cái Lân.
+ Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ các lợi thế về:
- Nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản.
- Nguồn lao động.
- Thị trường tiêu thụ.
+ Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển.
+ Để vùng KTTĐ phía Bắc có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước, cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề chủ yếu liên quan đến các ngành kinh tế:
+ Về công nghiệp: đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu công nghiệp tập trung.
+ Về dịch vụ: Chú trọng đến thương mại và các hoạt động du lịch khác, nhất là du lịch.
+ Về nông nghiệp: Chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao.
Vùng KTTĐ miền Trung
+ Diện tích: 28 nghìn km2, dân số 6,6 triệu người (2021).
+ Gồm 5 tỉnh, thành phố.
+ Các thế mạnh:
- Vị trí địa lí thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá.
- Thế mạnh: khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản.
+ Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia.
Vùng KTTĐ phía Nam
+ Diện tích: 30,6 nghìn km2, dân số 21,8 triệu người (2021).
+ Gồm 8 tỉnh, thành.
+ Thế mạnh:
- Các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.
- Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ.
+ Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước.
+ Trong những năm tới:
- Công nghiệp vẫn sẽ là động lực của vùng (Công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao).
- Hình thành hàng loạt khu công nghiệp tập trung.
- Các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch,… được tiếp tục đẩy mạnh.
Vùng KTTĐ Vùng đồng bằng sông Cửu Long
+ Diện tích: 16,6 nghìn km2, dân số gần 6,1 triệu người (năm 2021).
+ Gồm 4 tỉnh thành phố.
+ Thế mạnh:
- Tài nguyên biển phong phú, giàu có hải sản, vùng biển rộng lớn.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi với qũy đất nông nghiệp rộng lớn, nguồn nước dồi dào.
+ Chưa thật sự phát triển do xuất phát điểm thấp và thành lập muộn.
+ Định hướng: sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn; đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông sản và thủy sản.
________________________________________
Kết nối với thầy Tùng qua:
- Fanpage: Địa lí thầy Tùng
- Facebook: Tùng Đàm
- Group: Luyện thi THPT Quốc gia môn Địa thầy Tùng
- Youtube: Địa lí thầy Tùng
- Instagram: Địa lí thầy Tùng
- Tiktok: @dialithaytung