Duyên hải Nam Trung Bộ có lợi thế lớn đối với việc phát triển kinh tế biển. Để khai thác hiệu quả tài nguyên biển cũng như các loại tài nguyên khác, vùng cần phải tiến hành phát triển một cách tổng hợp theo hướng bền vững, tăng cường thu hút đầu tư và hoàn thiện hạ tầng.
1. KHÁI QUÁT CHUNG
– Diện tích: gần 44,5 nghìn km2.
– Dân số: 9,4 triệu người (năm 2021).
– Bao gồm 8 tỉnh, thành phố.
– Có 2 quần đảo lớn ở xa bờ là: Hoàng Sa và Trường Sa.
2. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN
a) Nghề cá
– Tiềm năng:
+ Tất cả các tỉnh đều giáp biển, đường bờ biển dài.
+ Vùng biển rộng, nguồn lợi thủy sản phong phú, trữ lượng lớn; có nhiều bãi tôm, nhiều cá và ngư trường.
+ Bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá (cho nuôi trồng thủy sản).
– Tình hình phát triển:
+ Sản lượng thủy sản lớn, trong đó hoạt động khai thác thủy sản phát triển hơn nuôi trồng.
+ Đẩy mạnh đánh bắt ở xa bờ nhằm khai thác thế mạnh, tạo nhiều hàng hóa, góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền.
+ Hoạt động chế biến ngày càng đa dạng, phong phú.
+ Việc nuôi tôm hùm, tôm sú phát triển.
– Vai trò: giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa.
– Khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có ý nghĩa rất cấp bách.
b) Du lịch biển đảo
– Tiềm năng:
+ Ven bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp và nhiều đảo, quần đảo có giá trị du lịch.
+ Khí hậu nóng quanh năm, khá ổn định tạo điều kiện cho hoạt động du lịch biển phát triển quanh năm.
– Tình hình phát triển:
+ Trung tâm du lịch: Nha Trang, Đà Nẵng.
+ Phát triển du lịch gắn với du lịch biển – đảo cùng với các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao.
+ Thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong và ngoài nước nhờ đa dạng hóa loại hình du lịch, hoàn thiện hạ tầng, đổi mới chính sách…
c) Dịch vụ hàng hải
– Tiềm năng:
+ Vị trí gần các tuyến đường hàng hải quốc tế.
+ Đường bờ biển có nhiều vũng vịnh sâu, kín gió.
– Tình hình phát triển:
+ Một số cảng biển tổng hợp lớn: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang…
+ Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, đặc biệt là vịnh Vân Phong sẽ là cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.
+ Chú trọng nâng cao năng lực vận chuyển của các cảng biển.
– Vai trò: tăng khả năng vận chuyển, tiền đề tạo khu công nghiệp, thu hút đầu tư.
d) Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối
– Hiện nay đang khai thác dầu khí ở phía đông đảo Phú Quý (Bình Thuận).
– Khai thác muối ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) và Cà Ná (Ninh Thuận).
– Điều kiện khai thác muối: nhiệt cao, nắng nhiều, mưa ít, mùa khô kéo dài, đường biển dài, ít cửa sông đổ ra biển.
Sản xuất muối ở Duyên hải Nam Trung Bộ (Ảnh: Sưu tầm)
3. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
a) Vấn đề phát triển công nghiệp
– Hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp: Đà Nẵng (hạt nhân), Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.
– Quy mô: nhỏ và trung bình.
– Phân bố: Dọc ven biển, đồng thời là các đô thị lớn trong vùng.
– Cơ cấu ngành: Cơ khí, chế biến nông – lâm – thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng…
– Thu hút mạnh đầu tư nước ngoài: hình thành một số khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất.
– Ý nghĩa của khu công nghiệp của vùng: thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm.
– Công nghiệp của vùng đang phát triển khởi sắc.
– Năng lượng là vấn đề hạn chế nhất trong sự phát triển công nghiệp, các giải pháp:
+ Sử dụng mạng lưới điện quốc gia.
+ Xây dựng các nhà máy thủy điện.
– Trong thập kỉ tới, công nghiệp của vùng sẽ có bước phát triển rõ nét.
b) Vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng
– Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới.
– Nâng cấp quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất, làm tăng vai trò trung chuyển, đẩy mạnh giao lưu giữa các tỉnh thành của vùng với Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
– Hệ thống sân bay của vùng đã và đang được khôi phục, nâng cấp.
– Phát triển hành lang kinh tế Đông – Tây, nối Tây Nguyên và các cảng nước sâu.