Đông Nam Bộ là vùng có trình độ phát triển kinh tế – xã hội cao nhất cả nước. Vấn đề đặt ra ở vùng này là khai thác lãnh thổ theo chiều sâu.
1. KHÁI QUÁT CHUNG
– Diện tích: 23,6 nghìn km2.
– Dân số đông: 18,3 triệu người (2021); mật độ dân số cao: 778 người/km2 (2021).
– Tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước, thu hút được nhiều luồng nhập cư tới.
– Bao gồm 6 tỉnh, thành phố.
– Vùng có kinh tế phát triển hàng đầu cả nước:
+ Dẫn đầu cả nước về GDP, giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị hàng xuất khẩu.
+ Cơ cấu kinh tế khá hoàn thiện và hiện đại: công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng cao, nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp.
+ Nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển.
+ Ưu thế: vị trí địa lí, về nguồn lao động lành nghề, cơ sở vật chất kĩ thuật, hạ tầng hiện đại và đồng bộ, chính sách phát triển phù hợp, thu hút được các nguồn đầu tư trong và ngoài nước.
– Do sử dụng hiệu quả tài nguyên, vùng có tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao.
– Vấn đề tiêu biểu trong sự phát triển của vùng: Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu:
+ là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ
+ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ.
+ nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế – xã hội, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và môi trường.
2. CÁC THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA VÙNG (Giảm tải)
3. KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU
a) Trong công nghiệp
– Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng chiếm tỉ trọng cao nhất với vị trí nổi bật của các ngành công nghệ cao.
– Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện:
+ Nguồn điện: nhà máy thủy điện, nhiệt điện,…
+ Mạng lưới điện: Đường dây siêu cao áp 500 kV.
– Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư nước ngoài.
– Vấn đề về môi trường phải luôn được quan tâm bởi các hoạt động công nghiệp trong vùng có khả năng gây tổn hại đến tài nguyên môi trường.
b) Trong khu vực dịch vụ
– Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng.
– Các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng, nhiều ngành dịch vụ hiện đại.
– Nguyên nhân: kinh tế tăng trưởng, mức sống dân cư cao, hội nhập quốc tế.
– Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về sự tăng trưởng nhanh và phát triển có hiệu quả các ngành dịch vụ.
c) Trong nông, lâm nghiệp
– Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu:
+ Công trình thủy lợi Dầu Tiếng là công trình thủy lợi lớn nhất của nước ta hiện nay.
+ Dự án thủy lợi Phước Hòa cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.
– Ý nghĩa:
+ Giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà.
+ Làm tăng diện tích đất trồng trọt, tăng hệ số sử dụng đất trồng hằng năm và khả năng bảo đảm lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.
+ Thay đổi cơ cấu cây trồng nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước
– Ứng dụng công nghệ trồng mới, giống mới, sản lượng cao su của vùng không ngừng tăng lên.
– Đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều.
– Mía và đậu tương vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày.
– Lâm nghiệp:
+ Bảo vệ vốn rừng đầu nguồn.
+ Phục hồi và phát triển các vùng rừng ngập mặn.
+ Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
4. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN
– Khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa:
+ Trữ lượng dầu khí và sản lượng khai thác dầu khí lớn nhất cả nước.
+ Tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế.
+ Phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu, dịch vụ khai thác dầu khí: thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng.
+ Chú ý vấn đề môi trường.
– Khai thác tài nguyên sinh vật.
– Giao thông vận tải biển.
– Du lịch biển.
Cảng Sài Gòn (Ảnh: Sưu tầm)