I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
1. Đặc điểm
– Nằm ở phía đông nam của châu Á, rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, nằm gần trung tâm Đông Nam Á.
– Vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa giáp Biển Đông.
– Tiếp giáp:
+ Trên đất liền: 3 nước.
+ Trên biển: 8 nước.
– Hệ tọa độ địa lí:
+ Hệ tọa độ địa lí trên đất liền:
Điểm cực
(địa điểm nằm xa nhất về bốn hướng) |
Vĩ độ/ Kinh độ | Địa bàn |
Bắc | 23o23’B | Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang. |
Nam | 8o34’B | Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau. |
Tây | 102o09’Đ | Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên. |
Đông | 109o24’Đ | Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa. |
+ Hệ tọa độ địa lí trên Biển Đông: Vĩ độ: kéo dài đến 6o50’B; Kinh độ: 101oĐ đến 117o20’Đ.
– Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong múi giờ số 7.
2. Ý nghĩa
a) Đối với tự nhiên
– Quy định thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Tính nhiệt đới: nền nhiệt độ cao, số giờ nắng nhiều,…; do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc.
+ Tính ẩm: mưa nhiều, ẩm cao; do giáp Biển Đông – nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm cùng các khối khí di chuyển qua biển bị biến tính trở nên ẩm.
+ Tính phân mùa: gió mùa, Tín phong hoạt động làm thiên nhiên phân mùa; do nằm ở vùng châu Á gió mùa và nội chí tuyến bán cầu Bắc.
– Quy định sự đa dạng, phong phú của tài nguyên khoáng sản và sinh vật.
– Khoáng sản phong phú do nằm liền kề với các vành đai sinh khoáng lớn.
– Sinh vật phong phú do nằm trên đường di lưu, di cư của nhiều luồng sinh vật.
– Thiên nhiên phân hóa đa dạng trong không gian địa lí: do vị trí địa lí và hình thể.
– Khó khăn: Vị trí địa lí làm cho nước ta chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai; khí hậu thất thường.
b) Đối với kinh tế
– Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, là đầu mút của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á.
– Là cửa ngõ ra biển thuận tiện của một số quốc gia láng giềng.
– Tạo điều kiện mở cửa, hội nhập, thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển nhiều ngành kinh tế.
– Khó khăn: Tạo sức ép đối với việc cạnh tranh với hàng hóa quốc tế.
c) Đối với văn hóa – xã hội
– Việt Nam và các nước láng giềng có nhiều nét tương đồng về văn hóa – xã hội, với mối quan hệ lâu đời, tạo thuận lợi để chung sống hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển.
d) Đối với an ninh quốc phòng
– Việt Nam có vị tri đặc biệt quan trọng ở Đông Nam Á, đây là một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
– Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Khó khăn trong việc bảo vệ chủ quyền đất liền và biển đảo.
II. PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Vùng đất
– Vùng đất gồm: phần đất liền và các hải đảo.
– Phần đất liền:
+ Đường biên giới kéo dài, tiếp giáp với ba quốc gia, trong đó đường biên giới với Lào dài nhất (2100 km).
+ Đường bờ biển kéo dài 3260 km, khúc khuỷu, uốn cong hình chữ S từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
– Hải đảo: nhiều đảo, quần đảo; chủ yếu là đảo gần bờ, có hai quần đảo lớn ở xa bờ.
2. Vùng biển
– Là một bộ phận của Biển Đông, diện tích khoảng 1 triệu km2.
– Các bộ phận của vùng biển:
Bộ phận | Giới hạn | Ý nghĩa |
Nội thủy | Tiếp giáp đất liền, phía trong đường cơ sở. | – Vùng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia.
– Được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền. |
Lãnh hải | Rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra biển. | – Vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.
– Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển. |
Vùng tiếp giáp lãnh hải | Rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. | – Là vùng biển quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền quốc gia trên biển.
– Nhà nước có quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư,… |
Vùng đặc quyền kinh tế | Giáp với lãnh hải, hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. | Nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác vẫn được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do hoạt động về hàng hải, hàng không. |
Thềm lục địa | Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn. | Nước ta có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí tài nguyên thiên nhiên. |
3. Vùng trời
– Là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ Việt Nam.
– Trên đất liền được xác định bằng đường biên giới, trên biển được xác định bằng ranh giới ngoài lãnh hải và không gian các đảo.