Cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta đang có sự thay đổi phù hợp với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập thế giới. Công nghiệp nước ta phát triển không đồng đều giữa các vùng.
1. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH
– Khái niệm: là tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.
– Được hình thành phù hợp với các điều kiện cụ thể ở trong và ngoài nước trong mỗi giai đoạn nhất định.
– Tương đối đa dạng: Có 29 ngành công nghiệp được chia làm 3 nhóm (Atlat Địa lí Việt Nam trang 21).
– Cơ cấu đang có sự chuyển dịch:
+ Công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng rất cao và có xu hướng tăng.
+ Công nghiệp khai thác; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước có tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm.
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP THEO GIÁ HIỆN HÀNH NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2022
(Đơn vị: Nghìn tỉ đồng)
Phân ngành | 2010 | 2015 | 2018 | 2022 |
Khai khoáng | 204,5 | 402,9 | 246,2 | 268,1 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo | 279,4 | 574,2 | 1 637,8 | 2 355,4 |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí | 65,7 | 167,4 | 242,4 | 380,1 |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 11,1 | 21,6 | 34,9 | 46,4 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018 và 2022, NXB Thống kê, 2019 và 2023)
– Nổi lên các ngành trọng điểm: CN lương thực thực phẩm, CN năng lượng, CN xây dựng, CN cơ khí – điện tử, sản xuất tiêu dùng,…
– Mục đích: thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
– Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành:
+ Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường.
+ Đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
2. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO LÃNH THỔ
– Hoạt động công nghiệp chỉ tập trung ở một số khu vực (phân bố không đồng đều giữa các vùng)
– Công nghiệp phát triển mạnh ở đồng bằng, ven biển và đô thị, phát triển kém ở miền núi và hải đảo.
– Các khu vực có công nghiệp tập trung:
+ Bắc Bộ:
- Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước.
- Hướng chuyên môn hóa tỏa ra từ Hà Nội ra các phía trong không gian địa lí.
Từ Hà Nội: | Chuyên môn hóa |
Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả | cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng. |
Đáp Cầu – Bắc Giang | vật liệu xây dựng, phân hóa học. |
Đông Anh – Thái Nguyên | cơ khí, luyện kim. |
Việt Trì – Lâm Thao | hoá chất, giấy. |
Hoà Bình – Sơn La | thuỷ điện. |
Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá | dệt – may, điện, vật liệu xây dựng. |
+ Nam Bộ:
- Hình thành một dải công nghiệp, nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu: TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.
- Hướng chuyên môn: đa dạng, một số ngành công nghiệp tương đối non trẻ phát triển mạnh như khai thác dầu khí, sản xuất điện, phân đạm từ khí.
+ Duyên hải miền Trung: các trung tâm công nghiệp phân bố dọc ven biển, Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất.
– Vùng núi (Tây Nguyên, Tây Bắc) có hoạt động công nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán.
– Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố:
+ Vị trí địa lí.
+ Tài nguyên thiên nhiên: khoáng sản, thủy năng, nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp.
+ Điều kiện kinh tế – xã hội: dân cư và lao động, thị trường, cơ sở vật chất – kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư.
– Vùng có giá trị sản xuất công nghiệp lớn: Đông Nam Bộ (lớn nhất), Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
Sự phân bố công nghiệp ở nước ta.
3. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
– Đã có những thay đổi sâu sắc nhờ kết quả của công cuộc Đổi mới, phát triển kinh tế nhiều thành phần và hội nhập quốc tế.
– Nhiều thành phần kinh tế tham gia, nhằm phát huy mọi tiềm năng cho việc phát triển sản xuất.
– Xu hướng chung:
+ Giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước.
+ Tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Kết luận: Sự chuyển dịch trên là tích cực phù hợp với đường lối mở cửa, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế.