Ở nước ta, ngành trồng trọt hiện nay chiếm tỉ trọng cao hơn so với ngành chăn nuôi. Sản xuất lúa gạo, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả được chú trọng phát triển theo hướng tập trung, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Ngành chăn nuôi đang tiến lên trở thành ngành sản xuất hàng hóa, chăn nuôi trang trại ngày càng phổ biến.
1. NGÀNH TRỒNG TRỌT
a) Sản xuất lương thực
– Vai trò:
+ Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
+ Tạo ra nhiều hàng hóa với mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.
+ Là cơ sở đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp.
– Điều kiện phát triển (tự nhiên):
+ Thuận lợi: Đất phù sa ở các đồng bằng, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt cao và lượng mưa lớn, nguồn nước dồi dào,…
+ Khó khăn: Thiên tai, sâu bệnh, xâm nhập mặn, biến đổi khí hậu,…
– Tình hình sản xuất, phân bố cây lương thực:
Diện tích | có xu hướng giảm. |
Cơ cấu mùa vụ | có nhiều thay đổi, vai trò của vụ mùa giảm. |
Năng suất | tăng nhanh, do trình độ thâm canh, ứng dụng công nghệ, sử dụng giống mới. |
Sản lượng | có xu hướng tăng, chủ yếu do năng suất tăng. |
Bình quân lương thực | có xu hướng tăng. |
Xuất khẩu | được đẩy mạnh, lúa gạo xuất khẩu hàng đầu thế giới. |
Phân bố | rộng khắp cả nước, tập trung chủ yếu ở hai vùng trọng điểm là ĐBSCL, ĐBSH. |
b) Sản xuất cây thực phẩm (Giảm tải)
c) Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả
– Vai trò:
+ Sử dụng hợp lí tài nguyên đất, nước và khí hậu.
+ Sử dụng tốt hơn nguồn lao động nông nghiệp, đa dạng hóa nông nghiệp.
+ Tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
– Điều kiện phát triển:
+ Thuận lợi:
- Tự nhiên: đất feralit với nhiều loại có chất lượng tốt, đất phù sa ở đồng bằng và thung lũng, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và phân hóa đa dạng, nguồn nước dồi dào.
- Kinh tế – xã hội: lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất, đã có mạng lưới các cơ sở chế biến, thị trường rộng lớn, hình thành các vùng chuyên canh,…
+ Khó khăn:
- Tự nhiên: một số loại thiên tai, mùa khô sâu sắc và kéo dài.
- Kinh tế – xã hội: thị trường có nhiều biến động, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường khó tính, công nghiệp chế biến còn hạn chế.
– Thực trạng phát triển và phân bố cây công nghiệp:
+ Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây nguồn gốc cận nhiệt.
+ Diện tích gieo trồng cây công nghiệp chủ yếu là cây lâu năm. Cây công nghiệp lâu năm có diện tích lớn và tăng nhanh, cây công nghiệp hàng năm có diện tích nhỏ và giảm dần.
+ Các loại cây công nghiệp quan trọng: cây lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè, dừa,…), cây hàng năm (lạc, mía, đậu tương,…).
+ Đứng hàng đầu thế giới đối với một số mặt hàng cây công nghiệp xuất khẩu.
+ Sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm:
Cây | Phân bố |
Cây công nghiệp lâu năm | |
Cà phê | Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ |
Cao su | Đông Nam Bộ, Tây Nguyên |
Hồ tiêu | Tây Nguyên, Đông Nam Bộ |
Điều | Đông Nam Bộ |
Dừa | Đồng bằng sông Cửu Long |
Chè | Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên |
Cây công nghiệp hàng năm | |
Mía | Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ |
Lạc | Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ, Đắk Lắk |
Đậu tương | Miền núi trung du Bắc Bộ, Đắk Lắk, Đồng Tháp |
Đay | Đồng bằng sông Hồng |
Cói | Ven biển Ninh Bình, Thanh Hóa |
Cây chè phân bố nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, tỉnh Lâm Đồng (Tây Nguyên).
– Thực trạng phát triển và phân bố cây ăn quả:
+ Cây ăn quả được phát triển mạnh trong những năm gần đây.
+ Cơ cấu sản phẩm đa dạng, chủ yếu là sản phẩm nhiệt đới, ngoài ra còn có cận nhiệt và ôn đới.
+ Diện tích cây ăn quả tăng nhanh.
+ Các vùng cây ăn quả lớn nhất là: Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, tỉnh Bắc Giang (Trung du và miền núi Bắc Bộ).
+ Những cây ăn quả được trồng tập trung nhất là: chuối, cam, xoài, nhãn, vải thiều, chôm chôm và dứa.
2. NGÀNH CHĂN NUÔI
a) Đặc điểm chung
– Tỷ trọng ngành chăn nuôi nhỏ hơn so với ngành trồng trọt, có xu hướng tăng.
– Xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi hiện nay:
+ Ngành chăn nuôi tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng thị trường trong và ngoài nước.
+ Đẩy mạnh chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp, công nghệ cao.
+ Các sản phẩm không qua giết thịt (trứng, sữa) chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
– Điều kiện phát triển ngành chăn nuôi nước ta:
+ Thuận lợi: cơ sở thức ăn được đảm bảo, dịch vụ giống, thú y có nhiều tiến bộ, thị trường mở rộng, chế biến phát triển hơn,…
+ Khó khăn: giống vật nuôi, dịch bệnh, công nghiệp chế biến, cơ sở vật chất và hạ tầng nhiều nơi còn kém phát triển.
– Hiệu quả chăn nuôi của nước ta chưa thật cao và ổn định.
Chăn nuôi bò sữa theo hướng tập trung ở nước ta.
b) Chăn nuôi lợn và gia cầm
– Lợn và gia cầm là hai nguồn cung cấp thịt chủ yếu: Đàn lợn cung cấp trên ¾ sản lượng thịt các loại.
– Đàn lợn có xu hướng tăng nhanh nhưng chịu tác động lớn của dịch bệnh.
– Đàn gia cầm tăng nhanh và liên tục.
– Chăn nuôi gà công nghiệp phát triển mạnh ở các tỉnh giáp các thành phố lớn, các địa phương có cơ sở công nghiệp chế biến thịt.
– Phân bố rộng khắp cả nước nhưng tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
c) Chăn nuôi gia súc ăn cỏ
– Chăn nuôi gia súc ăn cỏ chủ yếu dựa vào các đồng cỏ tự nhiên.
– Tình hình phát triển và phân bố:
+ Đàn trâu: có số lượng giảm, phân bố chủ yếu ở nhiều tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
+ Đàn bò: có xu hướng tăng mạnh, phân bố chủ yếu ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
+ Bò được nuôi nhiều để lấy thịt và sữa. Chăn nuôi bò sữa phát triển ở ven thành phố lớn.
+ Dê, cừu: giảm tải.