Công nghiệp năng lượng góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng và thúc đẩy phát triển nền kinh tế hiện đại ở nước ta. Công nghiệp chế biến phân bố rộng khắp cả nước, tạo ra sản phẩm đa dạng phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người dân và cho thị trường xuất khẩu.
1. CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
Là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta.
a) Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu
– Công nghiệp khai thác than:
+ Sản lượng khai thác liên tục tăng (Atlat trang 22).
+ Sản phẩm để cung cấp cho các ngành công nghiệp (nhiệt điện, hóa chất,…) và xuất khẩu.
+ Phân bố:
- Than antraxit: tập trung ở bể than Quảng Ninh, nằm lộ thiên, chất lượng tốt.
- Than nâu: Đồng bằng sông Hồng, điều kiện khai thác khó khăn.
- Than bùn: Đồng bằng sông Cửu Long (U Minh).
– Công nghiệp khai thác dầu khí:
+ Tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ở thềm lục địa phía Nam. Trữ lượng lớn nhất ở bể Cửu Long và Nam Côn Sơn.
+ Trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí.
+ Sản lượng khai thác hiện nay có xu hướng giảm; do chính sách khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên, biến động thị trường.
+ Xây dựng và đưa vào vận hành nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi).
+ Khí tự nhiên cũng được khai thác: phục vụ nhiệt điện, sản xuất phân đạm.
b) Công nghiệp điện lực
– Khái quát chung:
+ Điện năng là cơ sở hạ tầng quan trọng, thúc đẩy nền sản xuất hiện đại và năng cao chất lượng sống của người dân.
+ Nước ta có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp điện lực: nguồn nhiên liệu, năng lượng; nhu cầu tiêu thụ lớn, kĩ thuật tiến bộ, trình độ lao động tăng,…
+ Sản lượng điện tăng rất nhanh do đưa vào vận hành và nâng cấp nhiều nhà máy điện.
+ Cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn có sự thay đổi: tăng tỉ trọng nhiệt điện – điêzen – tua bin khí, giảm tỉ trọng thuỷ điện.
+ Mạng lưới điện đáng chú ý nhất là đường dây siêu cao áp 500 kV từ Hòa Bình đến Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh), góp phần truyền tải điện năng và cân đối năng lượng giữa các vùng.
– Thủy điện:
+ Tiềm năng thủy điện lớn, tập trung ở hệ thống sông Hồng và sông Đồng Nai. Do có nhiều sông lớn; chảy qua miền núi, độ dốc lớn.
+ Nhiều nhà máy thủy điện công suất lớn hoạt động (Atlat trang 22). Tây Nguyên đã hình thành các bậc thang thủy điện.
+ Các nhà máy thủy điện phân bố ở vùng núi, trên các sông lớn (gắn với nguồn thủy năng).
Nhà máy thủy điện Sơn La (Ảnh: Sưu tầm).
– Nhiệt điện:
+ Cơ sở nhiên liệu:
Các nhà máy miền Bắc: dựa vào nguồn than.
Các nhà máy miền Nam và miền Trung: dựa vào nguồn dầu, khí.
+ Các nhà máy chạy bằng than: Phả Lại I (Hải Dương), Phả Lại II (Hải Dương), Uông Bí (Quảng Ninh)…
+ Chạy bằng khí đốt: Phú Mỹ I, Bà Rịa (Bà Rịa – Vũng Tàu), Cà Mau 1 và 2,…
+ Chạy bằng dầu có các nhà máy: Thủ Đức (TP. Hồ Chí Minh).
+ Các nhà máy nhiệt điện phân bố gắn với vùng nhiên liệu.
– Năng lượng tái tạo:
+ Nước ta có tiềm năng sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng Mặt Trời, sức gió,…
+ Các nhà máy điện mặt trời, điện gió phân bố gắn liền với vùng năng lượng và đã hòa vào lưới điện quốc gia.
2. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM
– Là ngành công nghiệp trọng điểm, có vai trò quan trọng trong đáp ứng các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người dân và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
– Điều kiện phát triển:
+ Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước.
+ Lao động dồi dào, giá rẻ.
– Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có cơ cấu sản phẩm đa dạng và nhiều phân ngành khác nhau.
– Gồm ba nhóm ngành chính:
+ Chế biến sản phẩm trồng trọt (xay xát; đường mía; chè, cà phê, thuốc lá; rượu, bia, nước ngọt;…)
+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi (sữa, thịt và các sản phẩm từ sữa, thịt).
+ Chế biến thủy, hải sản (nước mắm; muối; tôm, cá;…)
+ Việc phân bố công nghiệp ngành này phụ thuộc vào vùng có cơ sở nguyên liệu (chè, cà phê…), thị trường tiêu thụ (rượu, bia, nước ngọt; sữa, thịt,…).
– Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phân bố rộng khắp cả nước.
Chế biến tôm.