SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH THỪA THIÊN – HUẾ
ĐỀ CHÍNH THỨC |
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 NĂM HỌC 2017 – 2018
Môn thi: Địa lí Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Đề thi gồm 2 trang, 06 câu. |
Câu 1 (5,0 điểm)
a) Vào ngày nào thì điểm cực Bắc và điểm cực Nam của nước ta (phần đất liền) có góc nhập xạ bằng nhau? Tính góc nhập xạ ở điểm cực Bắc và điểm cực Nam nước ta vào ngày trên?
b) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.
c) Cho bảng số liệu:
SỐ NGÀY CÓ 24 GIỜ TOÀN NGÀY VÀ SỐ NGÀY CÓ 24 GIỜ TOÀN ĐÊM Ở HAI BÁN CẦU
Bán cầu Bắc | Vĩ độ | Bán cầu Nam | |||
900 | 800 | 700 | 66033‘ | ||
Số ngày có 24 giờ toàn ngày | 186 | 134 | 65 | 1 | Số ngày có 24 giờ toàn đêm |
Số ngày có 24 giờ toàn đêm | 179 | 127 | 60 | 1 | Số ngày có 24 giờ toàn ngày |
Tại sao số ngày có 24 giờ toàn ngày và số ngày 24 giờ toàn đêm khác nhau giữa hai bán cầu trên Trái Đất?
Câu 2 (2,0 điểm)
Gia tăng dân số cơ học có phải là động lực tăng dân số thế giới không? Tại sao? Trình bày các nguyên nhân gây biến động dân số cơ học.
Câu 3 (3,0 điểm) Cho bảng số liệu sau:
LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH THÁNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM
(Đơn vị: mm)
Tháng | I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII |
Quy Nhơn | 65 | 32 | 24 | 32 | 63 | 62 | 55 | 59 | 245 | 463 | 423 | 170 |
Plei Ku | 3 | 7 | 28 | 95 | 226 | 357 | 453 | 493 | 360 | 181 | 57 | 13 |
(Nguồn: Địa lí tự nhiên Việt Nam, Vũ Tự Lập, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1999)
Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét và giải thích chế độ mưa của Plei Ku và Quy Nhơn.
Câu 4 (3,0 điểm) Cho bảng số liệu:
LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN ĐANG LÀM VIỆC HÀNG NĂM CỦA CẢ NƯỚC,
PHÂN THEO PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: nghìn người)
Năm | Tổng số | Thành thị | Nông thôn |
2005 | 42.774,9 | 10.689,1 | 32.085,8 |
2007 | 45.208,0 | 11.698,8 | 33.509,2 |
2009 | 47.743,6 | 12.624,5 | 35.119,1 |
2012 | 51.422,4 | 15.412,0 | 36.010,4 |
2015 | 52.840,0 | 16.374,8 | 36.465,2 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm, theo thành thị và nông thôn của nước ta.
b) Dựa vào biểu đồ hãy rút ra các nhận xét và giải thích.
Câu 5 (2,5 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét sự phân bố mạng lưới đô thị của nước ta. Giải thích tại sao sự phân bố mạng lưới đô thị của nước ta không đều giữa các vùng?
Câu 6 (4,5 điểm) Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy:
a) Chứng minh sinh vật nước ta có sự phân hóa theo chiều bắc – nam và theo độ cao.
b) Phân tích ảnh hưởng của địa hình đối với sự hình thành đặc điểm sông ngòi nước ta.
———————— HẾT ————————
- Giám thị không giải thích gì thêm;
- Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản giáo dục ấn hành.
GỢI Ý TRẢ LỜI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN –HUẾ |
KỲ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: Địa lí |
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1) Cán bộ chấm thi chấm đúng như đáp án, thang điểm.
2) Hướng dẫn chấm chủ yếu được biên soạn theo hướng “mở”, chỉ nêu những ý chính, từ đó phát triển các ý cụ thể. Trong quá trình chấm, cần quan tâm đến lí giải, lập luận của thí sinh. Nếu có câu nào, ý nào mà thí sinh có cách trả lời khác với hướng dẫn chấm nhưng đúng, thì vẫn cho điểm tối đa của câu, ý đó theo thang điểm.
3) Cán bộ chấm thi không quy tròn điểm thành phần, điểm của từng câu và điểm toàn bài của thí sinh.
4) Việc chi tiết hóa điểm số (nếu có) so với biểu điểm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm. Điểm toàn bài không vượt quá 20 điểm.
II. ĐÁP ÁN
CÂU | NỘI DUNG CƠ BẢN | ||||||||||||||||||||||||
1
(5,0 điểm) |
a. Xác định ngày để điểm cực Bắc và điểm cực Nam của nước ta (phần đất liền) có góc nhập xạ bằng nhau.
– Để địa điểm cực Bắc và cực Nam có góc nhập xạ bằng nhau thì Mặt Trời phải lên thiên đỉnh ở vĩ độ: ( 8034′ + 23023′) : 2 = 15058’30″B – Từ sau ngày 21/3 đến ngày 22/6 Mặt Trời chuyển động biểu kiến lên chí tuyến Bắc mất 93 ngày. Trung bình một ngày Mặt Trời chuyển động biểu kiến được một góc là: 23027’: 93 ngày = 0015’08’’ – Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh ở vĩ độ: 15058’30″B cách ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh ở xích đạo là: 15058’30”: 0015’08’’ = 63 ngày. – Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh ở vĩ độ 15058’30″B : + Lần 1: Ngày 21/3 + 63 ngày = Ngày 23/5 + Lần 2: Ngày 23/9 – 63 ngày = Ngày 22/7 – Vậy vào ngày 23/5và 22/7ở địa điểm cực Bắc và cực Nam có góc nhập xạ bằng nhau. (Cho phép sai số 1 ngày) * Xác định góc nhập xạ đó: 900 – 23023′ + 15058’30” = 82035’30’ b) Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nhiệt: – Vĩ độ: ở vĩ độ thấp nhiệt độ thường cao hơn ở vĩ độ cao do góc chiếu sáng lớn hơn (dẫn chứng). – Địa hình: + Cùng vĩ độ càng lên cao nhiệt độ càng giảm. + Nhiệt độ không khí thay đổi theo hướng phơi của sườn núi. – Lục địa hay đại dương: + Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa. + Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ lớn, càng xa đại dương biên độ nhiệt trong năm càng lớn. – Ngoài ra chế độ nhiệt còn phụ thuộc vào: + Lớp phủ thực vật. + Hoạt động sản xuất của con người. + Dòng biển. c) Tại sao số ngày có 24 giờ toàn ngày và số ngày 24 giờ toàn đêm khác nhau giữa hai bán cầu trên Trái Đất? – Thời gian từ 21/3 đến 23/9: Trái đất chuyển động tịnh tiến trên quỹ đạo xa Mặt Trời (điểm viễn nhật ngày 5/7) chịu lực hút của Mặt Trời giảm, Trái đất di chuyển chậm lại, thời gian chuyển động 1/2 quỹ đạo kéo dài ra. Vào thời kỳ này, Bán cầu Bắc ngả về phía Mặt trời, đường phân chia sáng tối ra sau cực Bắc, trước cực Nam nên từ vòng cực Bắc đến cực Bắc có hiện tượng ngày dài 24 giờ, từ 1 ngày (tại vòng cực Bắc) tăng dần đến 186 ngày (tại cực Bắc). Bán cầu Nam thì có hiện tượng ngày có 24 giờ toàn đêm từ (1 ngày tại vòng cực Nam) tăng dần đến 186 ngày (tại cực Nam). – Thời gian từ 23/9 đến 21/3 năm sau: Trái đất chuyển động tịnh tiến trên vòng quỹ đạo gần Mặt Trời (điểm cận nhật ngày 3/1) chịu lực hút của Mặt Trời mạnh, Trái đất di chuyển nhanh, thời gian chuyển động 1/2 quỹ đạo rút ngắn lại. Vào thời kỳ này, Bán cầu Nam ngả về phía Mặt trời, đường phân chia sáng tối ra sau cực Nam, trước cực Bắc nên từ vòng cực Nam đến cực Nam có hiện tượng ngày dài 24 giờ từ 1 ngày (tại vòng cực Nam) tăng dần đến 179 ngày (tại cực Nam). Bán cầu Bắc thì có hiện tượng ngày có 24 giờ toàn đêm từ 1 ngày (tại vòng cực Bắc) tăng dần đến 186 ngày (tại cực Bắc). |
||||||||||||||||||||||||
2
(2,0 điểm) |
Gia tăng dân số cơ học có phải là động lực tăng dân số thế giới không? Tại sao? Trình bày các nguyên nhân gây biến động dân số cơ học.
– GTDS cơ học là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư. GTDS cơ học không phải là động lực gia tăng dân số thế giới. – Nguyên nhân là do: GT cơ học không tác động thường xuyên, chỉ tác động đến quy mô dân số ở một lãnh thổ nhất định và trong một thời điểm nhất định, nhưng không tác động đến quy mô toàn cầu. – Nguyên nhân gây biến động dân số cơ học: + Nguyên nhân xuất cư: Mức sống, đói kém, bệnh tật, chiến tranh, tìm vùng đất mới (diễn giải). + Nguyên nhân nhập cư: ĐK thuận lợi, mức sống cao, ĐK lịch sử, vấn đề việc làm, tài nguyên… (diễn giải). |
||||||||||||||||||||||||
3
(3,0 điểm) |
Nhận xét và giải thích chế độ mưa của PleiKu và Quy Nhơn.
– Lượng mưa trung bình năm: + Cả 2 điểm đều có lượng mưa trung bình năm lớn (trên 1600mm). + PleiKu có lượng mưa trung bình năm cao hơn Quy Nhơn (dẫn chứng). Nguyên nhân: + Hai địa điểm trên đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên có lượng mưa trung bình năm lớn. + Quy Nhơn có lượng mưa trung bình năm thấp hơn do có địa hình thấp (5m) và chịu ảnh hưởng của gió Tín Phong khô, chỉ có mưa vào giữa và cuối mùa hạ, đầu mùa hạ chịu ảnh hưởng của hiện tượng fơn khô nóng. + Trong khi đó, Plei Ku có lượng mưa trung bình năm cao hơn vì có địa hình cao hơn (800m), ở vị trí đón gió mùa Tây Nam và mưa suốt mùa mưa (6 tháng). – Tháng mưa cực đại: + Quy Nhơn: tháng X, đây là thời kì tác động của nhiều nhân tố gây mưa: dải hội tụ nhiệt đới (FIT), tác động của bão, áp thấp. + Plây Ku: tháng VIII, trùng vào thời gian hoạt động của gió mùa Tây nam. – Sự phân mùa: + Quy Nhơn: Mùa mưa đến muộn, trùng vào thu đông và chỉ kéo dài 4 tháng, mùa khô kéo dài từ tháng I đến tháng VIII. + Plei Ku: Mùa mưa đến sớm, trùng vào mùa hạ, kéo dài hơn (6 tháng), có sự tương phản rất sâu sắc giữa mùa mưa và mùa khô. Nguyên nhân: + Quy Nhơn nằm ở vùng khí hậu Đông Trường Sơn, mùa mưa của Quy Nhơn trùng vào mùa thu đông do tác động của dải hội tụ nhiệt đới và ảnh hưởng của bão, áp thấp. Mùa khô do ảnh hưởng của gió Tín phong Đông Bắc (tháng I – IV) và hiện tượng fơn vào đầu mùa hạ. + Plei Ku nằm ở vùng khí hậu Tây Nguyên, có sự tương phản giữa mùa mưa và khô sâu sắc do chịu tác dụng chắn gió của địa hình dãy Trường Sơn. Vào mùa hạ, địa hình dãy Trường Sơn Nam chắn gió mùa Tây Nam, gây mưa lớn cho Plei Ku nói riêng và toàn Tây Nguyên nói chung. Mùa khô của Plei Ku do tác động của gió Tín phong Đông Bắc. |
||||||||||||||||||||||||
4
(3,0 điểm) |
Bảng xử lí số liệu:
Tốc độ tăng trưởng lao động đang làm việc hàng năm, theo thành thị và nông thôn của nước ta (%)
Vẽ biểu đồ Biểu đồ thích hợp nhất: biểu đồ đường biểu diễn (vẽ chính xác, đẹp, có đầy đủ các yếu tố: tên, chú giải…). Các biểu đồ khác không cho điểm Nhận xét: – Lao động trên 15 tuổi đang làm việc hàng năm của nước ta, theo thành thị, nông thôn tăng (dẫn chứng). – Tốc độ tăng trưởng lao động trên 15 tuổi đang làm việc phân theo thành thị và nông thôn nước ta không giống nhau: + Tốc độ tăng trưởng lao động ở khu vực thành thị cao nhất, cao hơn mức tăng lao động của cả nước (dẫn chứng). + Tốc độ tăng trưởng lao động ở khu vực nông thôn chậm, chậm hơn so với mức trung bình cả nước (dẫn chứng). Giải thích: – Do dân số nước ta tăng vẫn còn nhanh, hàng năm nước ta tăng thêm 1 triệu lao động mới; nhà nước đã nổ lực tạo thêm nhiều việc làm để giải quyết vấn đề việc làm cho lực lượng tăng thêm hàng năm. – Khu vực thành thị có tốc độ tăng nhanh hơn khu vực nông thôn là do thành thị kinh tế phát triển nhanh hơn, cơ cấu kinh tế chủ yếu là công nghiệp dịch vụ, quá trình đô thị hóa thu hút lao động ở khu vực nông thôn đặc biệt là lao động có trình độ. |
||||||||||||||||||||||||
5
(2,5 điểm) |
Nhận xét:
– Tâp trung ven biển, đồng bằng, ven sông, trục giao thông chính…; thưa thớt ở vùng trung du, miền núi (dẫn chứng). – Có 3 khu vực tập trung đô thị mật độ cao: + Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận (dẫn chứng). + Đông Nam bộ (dẫn chứng). + Duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long (dẫn chứng). Giải thích: – Phân bố mạng lưới đô thị chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố (quy mô dân số, trình độ phát triển kinh tế xã hội, tính chất nền kinh tế, CSVCKT- HT, vị trí, ĐKTN, lịch sử hình thành lãnh thổ…). Các yếu tố này khác nhau giữa các vùng vì vậy sự phân bố mạng lưới đô thị của nước ta không đều giữa các vùng. – Mạng lưới đô thị của nước ta phân bố không đều, tập trung cao những vùng kinh tế trọng điểm, quy mô dân số lớn, các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển mạnh, CSVC KT, hạ tầng được đầu tư mạnh… Các vùng này có mạng lưới đô thị phân bố dày đặc, nhiều đô thị quy mô lớn, chức năng chủ yếu là CN (ĐBSH, ĐNB – diễn giải). – Ở những vùng kinh tế chậm phát triển mạng lưới đô thị thưa thớt, phân tán, quy mô nhỏ, chức năng đơn giản phần lớn là hành chính văn hóa (Tây Nguyên, vùng núi phía Bắc – diễn giải). |
||||||||||||||||||||||||
6
(4,5 điểm) |
a) Chứng minh sinh vật nước ta có sự phân hóa theo chiều bắc nam và theo độ cao.
Phân hóa theo chiều bắc – nam: – Phía bắc dãy Bạch Mã: + Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông cây thường rụng lá và mùa hạ cây xanh tốt. + Sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế, nhưng cũng có những loài cận nhiệt như dẻ, re và loài ôn đới như samu, pơmu; động vật có nhiều loài lông dày như chồn, gấu… – Phía nam dãy Bạch Mã: + Tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa với thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam lên. + Trong rừng xuất hiện nhiều cây chịu hạn và rụng là vào mùa khô như các cây họ Dầu; động vật là các loài thú nhiệt đới như hổ, báo, voi, cá sấu… Phân hóa theo độ cao: – Đai nhiệt đới gió mùa (độ cao dưới 600-700m ở miền Bắc và 900-1000 ở miền Nam) là các hệ sinh thái nhiệt đới: + Hệ sinh thái rựng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nữa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô, hệ sinh thái rừng trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt. – Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: + Ở độ cao 600-700 đến 1600-1700m: hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Động vật: chim thú cận nhiệt phương bắc; thú có lông dày: gấu, cáo, sóc, cầy… + Ở độ cao từ 1600-1700m đến 2600m: rừng cận nhiệt đới mưa mùa trên đất Alit, rừng sinh trưởng, phát triển kém, đơn giản về thành phần loài, rêu địa y phủ kín thân, cành cây, đã xuất hiện các loài cây ôn đới, các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya. – Đai ôn đới gió mùa trên núi (ở độ cao từ 2600m trở lên): quần thể thực vật núi cao, các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam… b) Ảnh hưởng chung của địa hình đối với sự hình thành đặc điểm sông ngòi nước ta. – Địa hình có vai trò quan trọng trong việc hình thành các đặc điểm sông ngòi của nước ta và tạo nên sự phân hóa đa dạng của sông ngòi nước ta (dẫn chứng). – Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ nên sông ngòi nước ta phần lớn chảy qua vùng đồi núi và mang đặc điểm của sông ngòi miền núi (dẫn chứng). – Địa hình kết hợp với lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn các sông ở nước ta đều ngắn, dốc, những hệ thống sông có diện tích lưu vực lớn chiếm tỉ lệ nhỏ và thường bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ (dẫn chứng). – Theo hướng cấu trúc địa hình, sông ngòi nước ta có hướng chính là hướng TB-ĐN, hướng vòng cung (dẫn chứng). – Địa hình nước ta là địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc của địa hình đồi núi nên trên một dòng sông có khúc chảy êm đềm, có khúc nhiều thác ghềnh, sông đào lòng dữ dội (dẫn chứng). – Địa hình có sự tương phản sâu sắc giữa đia hình đồi núi và địa hình đồng bằng nên dòng chảy sông ngòi có sự thay đổi đột ngột khi chảy từ vùng thượng lưu xuống hạ lưu (dẫn chứng). – Địa hình nước ta là đồi núi bị cắt xẻ mạnh, sườn dốc lớn, quá trình xâm thực diễn ra mạnh khiến cho tổng lượng phù sa của các con sông rất lớn (200 triệu tấn/năm). – Địa hình có sự phân hóa đa dạng thành các khu vực địa hình dẫn đến sự phân hóa của mạng lưới sông ngòi và chế độ nước sông. |
||||||||||||||||||||||||
Tổng điểm câu 1+2+3+4+5+6 = 20,00 đ |
———- HẾT ———-